Bảng so sánh chi phí sử dụng xe cup 50CC chạy xăng và Xe điện chạy 5 bình ắc quy
- Xe máy điện tương lai 'BST hyperTEK' của Pierre terblanche
- 4 nguyên nhân làm giảm tuổi thọ xe máy điện
- Lái xe máy dưới 50cc, xe điện dưới 4kW bắt buộc phải có bằng!
Với nhiều năm trường tồn theo thời gian nhưng xe cup 50CC chạy xăng và xe điện 5 bình ắc quy vẫn giữ phong độ, chưa hề thấy xuống cấp mà còn lớn mạnh vươn xa hơn ngoài sự kỳ vọng của khách hàng.
Độ ngầu của xe điện chưa bao giờ thấy lỗi mốt |
Được sản xuất trên cơ sở hạ tầng tiên tiến, quy mô lớn, đội ngũ kỹ sư giỏi trong và ngoài nước. Tất cả tạo nên những con xe chính hiệu dành cho mọi lứa tuổi, đây là bước thành công rất lớn tại Việt Nam. Thế nhưng, giữa xe Cup 50CC chạy xăng và Xe điện chạy 5 bình ắc quy luôn đặt lên bàn cân để so sánh. Nếu những ai chưa sử dụng 2 dòng xe này phát biểu lý luận hãy gạt bỏ sang một bên vì tất cả đều lý luận“suông” hoặc “rỗng” không có căn cứ để, vậy làm thế nào để có thể đánh giá một cách khách quan về 2 dòng xe này.
Những mâu xe đẹp quyến rũ ấn tượng |
So sánh xe cup 50CC chạy xăng và Xe điện chạy 5 bình ắc quy không phải điều dễ dàng, chỉ cần “sai một ly đi 1 dặm”, điều này không chỉ ảnh hưởng đến danh tiếng của hãng mà còn gây nhiều hậu quả khôn lường. Nhưng đây chỉ là một cuộc so sánh văn minh, công bằng hiện đại chỉ muốn hướng đến cho khách hàng những điều cần biết khi chọn mua.
Xe cup 50CC chạy xăng
Xe cup từ trước đến nay vẫn giữ được kiểu dáng truyền thống, có chút thay đổi về “nhan sắc” nhưng vẫn không ăn thua. Tùy theo cách nhìn của mỗi người-con mắt nhìn xấu đẹp khác nhau để đánh giá chứ không thể ai cũng giống ai.
Nhìn tổng thể bên ngoài xe cup 50CC nhìn rất mướt, từ kiểu dáng đến các thiết bị trên xe của nó tất cả đều ổn.
Dòng xe cup thế này bạn đã thấy chuẩn girl chưa |
Giá xe thời điểm hiện tại giữa xe cup 81 và cúp 82 cũng xoay quanh 10 đến 12 triệu hoặc chênh nhau vài trăm ngàn chứ không thể lên tiền triệu.
Xe có 50 phân khối, nhỏ nhắn nên tất cả mọi người tham gia giao thông đều khá dễ dàng. Các thiết bị trên xe sử dụng dễ dàng, xe được chạy bằng xăng nên khá tốn kém về kinh tế .
Xe điện chạy 5 bình ắc quy
Các mẫu xe phong phú kiểu dáng, màu sắc, điều này không có gì phải bàn cãi. Nhà sản xuất cho ra đời các mẫu xe cần phải đáp ứng về địa hình-thời tiết-khí hậu-và cả tính cách con người Việt. Khách hàng hiện nay vô cùng khó tính trong việc lựa chọn phương tiện nên xe điện chạy 5 bình ắc quy phải “xứng tầm” mới có thể thuyết phục được người mua.
Xe có nhiều màu sắc sang trọng quý phái |
Giá xe cũng khác nhau, nhưng 10 đến 12 triệu cũng là những xe “hạng sang” nhưng có nhiều dòng xe giá cũng ngang bằng xe máy.
Nhìn chung, xe luôn có nhiều mẫu mã mới, sử dụng đơn giản, không ô nhiễm môi trường, chỉ cần chạy hết điện sạc, nhưng khi sạc mất 6-8 tiếng khá mất thời gian.
Ưu điểm và nhược điểm
Tên | Xe cp 50cc chạy xăng | Xe điện chạy 5 bình ắc quy |
Đèn chiếu sáng | Sáng đi được trong đêm tối | Sáng mạnh |
Còi | Làm bằng nhựa | Làm bằng sắt |
Quãng đường | 50km/h | 50km/h |
Ưu điểm | Dễ sử dụng, trong lượng cao nên cân bằng khá tốt, Đi được trên mọi địa hình giao thông |
Dễ sử dụng, chỉ cần ngồi lên nhấn ga sẽ đi được mọi nơi, Không tốn tiền đổ xăng, Không phát ra tiếng ồn |
Nhược điểm |
Đổ xăng tốn tiền, ô nhiễm môi trường, khi chạy phát ra tiếng ồn lớn |
Sạc 6 đến 8 giờ đồng hồ tốn thời gian |
Ngoài ra, giữa xe cup và xe điện sử dụng trong vòng 1 năm nhưng bán lại xe cup thường mất giá rất nhiều, còn ngược lại xe điện lại được ưu chuộng.
Thế nhưng, để so sánh So sánh xe cup 50CC chạy xăng và Xe điện chạy 5 bình ắc quy từng đó thôi vẫn chưa đủ.
Xe giúp bạn có thể tụ tập đông đủ |
Sau đây là bảng chi phí vận chuyển của xe cup và xe điện mà nhà sản xuất đưa ra. Bảng dưới đây là so sánh về chi phí của 2 dòng xe giúp bạn có thể tham khảo thêm.
Xe Cup 50cc chạy xăng | Xe điện chạy 5 bình ắc quy | ||
Chi phí bình quân cho 100km đi lại và trung bình mỗi tháng | |||
Danh mục chi phí | Tiền ( Xe xăng ) | Tiền ( Xe điện ) | Danh mục chi phí |
Tiền xăng cho 100km ( Mức tiêu hao theo công bố của nhà sản xuất nhưng thực tế hơn nhiều ). 1.9 lít x 9 - 350.550 đồng | 38.950đ | 4.560đ | Tiền điện cho 100km, bình quân đi 100km 2 lần sạc điện, mỗi lần sạc hết 1.2kw, 2 lần x 1.2kw x 1.900 đồng = 4.560 đồng |
Chi phí cho 3 năm học | |||
Danh mục chi phí | Tiền ( Xe xăng ) | Tiền ( Xe điện ) | Danh mục chi phí |
1 tháng 1 học sinh đi học trung bình 900km ( 1 ngày 4 lần đi về ) x 38.950đ x 9 = 350.550đ. | 350.550đ | 41.040đ | 1 tháng 1 học sinh đi học trung bình 900km ( 1 ngày 4 lần đi về ) x 4560đ = 41.040đ. |
Tiền xăng cho 3 năm học tổng 30 tháng: 30 tháng x 350.550đ = 10.516.500đ | 10.516.500đ |
1.213.200 |
Tiền điện cho 3 năm học tổng: 30 tháng x 41.040đ = 1.231.200đ |
Tiền thay bình ắc quy ( dùng cho khởi động đề, còi ) |
200.000đ |
2.600.000đ | Bộ ắc quy 5 bình ( 3 năm hỏng 2 bộ bình, 1 bộ theo xe và 1 bộ phải thay mới ) |
Tiền 18 lần thay nhớt cho 27.000km trung bình 1.500km thay 1 bình nhớt giá 80.000đ: 18 bình x 80.000đ |
1.440.000đ |
0 | không mất chi phí |
Tiền săm lốp... sửa chữa vặt ( ngang nhau ) |
|
Tiền săm lốp... sửa chữa vặt ( ngang nhau ) | |
Tổng chi phí cho 3 năm học | 12.156.500đ | 3.831.200đ |
Suy cho cùng, bạn thích dòng xe nào cứ thế mà chọn, dù ai nói gì hoặc nghĩ gì cũng nên giữ lập trường vì sở thích và tính cách không ai giống ai. Nhưng cũng cần phải cân nhắc khi mua, như thế giúp không bị “tiền mất tật mang” hoặc bị xem là thiếu hiểu biết.
Những kiểu dáng xe năng động cá tính |
Mọi thắc mắc xin liên hệ Hotline 18006726 - 093 890 6886. Hoặc gmail: [email protected] để chúng tôi tư vấn thêm.
Phan Thị Lệ Huyền
Tag: